Ngày: 22/10/2024
Giờ:
0

Tìm hiểu về hướng của thủy thần phụ thuộc vào sự tương sinh tương khắc của Ngũ hành

phongthuy.vn
27/09/2024

Đặt huyệt mộ cho người đã khuất là việc cực kỳ quan trọng, cần phải xem xét kỹ hướng của thủy thần chạy qua, ảnh hưởng đến huyệt mộ như thế nào.

Đặt huyệt mộ cho người đã khuất là việc cực kỳ quan trọng, cần phải xem xét kỹ hướng của thủy thần chạy qua, ảnh hưởng đến huyệt mộ như thế nào. Ở bài viết này, phong thủy sẽ giúp bạn tìm hiểu hướng của thủy thần phụ thuộc vào sự tương sinh, tương khắc của Ngũ hành.

Dòng thủy của 24 sơn phải có trật tự trước sau

Sáu phương vị Tý, Dần, Thìn và Càn, Bính, Ất là vị trí của con trai trưởng. Sáu phương Ngọ, Thân, Tuất và Khôn, Nhâm, Tân là vị trí của con trai thứ. Sáu phương Mão, Tỵ, Sửu và Cấn, Canh, Đinh là vị trí của người con trai thứ ba. Sáu phương Dậu, Hợi, Mùi và Tốn, Giáp, Quý là vị trí của người con trai thứ tư. Vị trí khúc cong thứ nhất của dòng nước. ứng với vị trí của người con trai trưởng, khúc cong thứ hai của dòng nước ứng với vị trí của người con trai thứ, khúc cong thứ ba ứng với vị trí của người con trai thứ ba và khúc cong thứ tư ứng với vị trí của người con trai thứ tư. 

Vị trí Nhất long, có xuất hiện dòng nước, trường hợp này không thuận với đường con cháu. Sự di chuyển của long khí hướng đi xa khiến mọi người chịu cảnh ly tán, xa quê, nhưng phương vị của thủy lại không phải như vậy. Nhị long nằm trên vị trí của nhất long sẽ không thuận lợi cho việc nuôi dưỡng gia trạch. Ở vị trí khúc cong thứ hai nếu gặp được Chân long thì từ tay trắng mà làm nên của cải điền trạch. Tam long nằm trên vị trí của Nhất long thì sẽ có nhà ở nhưng phải nuôi dưỡng con cháu của người khác. Phương vị di chuyển của bốn long rất mơ hồ không rõ ràng sẽ khiến nhân khẩu trong gia đình ít ỏi.

Trong hai mươi tư phương vị, phụ mẫu, tử tôn, huynh đệ, tôn tức đều được sắp xếp có thứ tự trước sau. Ở phương vị dưới mà lại ở hàng trên như thế dẫn đến tôn ty trên dưới bất thuận, khiến Ngũ hành rồi loạn sẽ phải nuôi dưỡng hậu thế của người khác. Ở cung vị của Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, vận mệnh bao hàm trong mỗi cái không giống nhau. Nếu tử hành phù hợp với sinh mệnh của con người, tự nhiên sẽ được phúc đức.

Tọa sơn ở phương vị Tý, Dần thuộc hành Kim, ví dụ Cấn sơn Bính hướng, dòng nước chảy qua phương Đinh và phương Canh thì Kim sinh Thủy, có lợi cho người mệnh Thủy, mệnh Kim sẽ được phú quý. Tọa sơn ở phương Ngọ Thân thuộc hành Mộc, ví dụ Nhâm sơn Ngọ hướng, dòng nước chảy qua vị trí Khôn và Ngọ có lợi cho người mệnh Mộc sẽ được phú quý. Ngọ sơn Giáp Quý hướng là Mộc sinh Hỏa, người thuộc mệnh Mộc và mệnh Hỏa sẽ được phú quý. Tọa sơn nằm trên phương Mão và phương Tỵ thuộc hành Thủy, ví dụ như Cấn sơn Đinh và Canh hướng, có lợi cho người mệnh Thủy và mệnh Thổ sẽ được phú quý. Tọa sơn nằm trên phương Bính và phương Hợi thuộc hành Hỏa, ví dụ như Dậu sơn Tốn hướng, dòng nước chảy qua vị trí Tốn, tọa sơn ở vị trí Càn hòa hợp thì người mệnh Thủy sẽ được phú quý.

Hướng của thủy kết hợp với quái vị thiên tinh

Thủy trên phương vị của Thiên can và Địa chỉ phải có sự tương ứng hài hòa, cần phải kết hợp với quái vị của Thiên tỉnh để phán đoán. Từ vị trí trưởng nam cung Chấn có thể biết được phúc khí, từ vị trí thiếu nữ của cung Đoài có thể biết được mức độ tốt xấu. Vị trí của hai quái Khảm và Ly của trung cung có thể dựa vào thiên tượng để xác định, nếu các phương vị đều bày biện hết ra tất sẽ nảy sinh sự thay đổi. non Dung trí Hàm nghĩa của cung vị có thể tham khảo đoạn văn trên, Chấn trưởng nam, Đoài thiếu nữ, Ly Khảm là vấn đề được các nhà phong thủy thường bàn luận. Nếu dựa theo Phụ mẫu, Huynh đệ, Tử tức để tiến hành sắp xếp theo thứ tự thì sẽ không giống với cách sắp xếp trên.

Quan hệ tương sinh tương khắc của Ngũ hành là tiêu chuẩn đ đoán định mức độ tốt xấu.

Bốn long Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, tương sinh tương khắc vô cùng Tương sinh là tốt, còn tương khắc là xấu, họa phúc đều nằm trong đó. 

Sáu phương vị Tý, Dần, Thìn, Càn, Bính, Ất thuộc Kim, Kim Thủ tương sinh, do đó là thuận long. Nếu hướng về phương Bính, ứng với trí Đinh xuất hiện dòng nước, hình thành nên cách cục Kim sinh Thủy Ở vị trí Canh xuất hiện dòng nước, cái lẽ cũng như vậy. Nếu ở vị trí Tân xuất hiện dòng nước thì Kim khắc Mộc, tương khắc sẽ biến thành điển hung họa. Vì nó đều giống nhau thuộc vào tính dương.

Sáu phương vị Ngọ, Thân, Tuất, Khôn, Nhâm, Tân thuộc Thủy phả tránh với thế núi thuộc vào Ngũ hành tương khắc. Nếu hướng về phương Tuất thì không nên xuất hiện dòng nước ở phương Càn, nếu không sẽ là Kim khắc Mộc. Vì nó đều thuộc tính âm.

Sáu phương Mão, Tỵ, Sửu, Canh, Cấn, Đinh thuộc Hỏa. Ví dụ Mùi sơn Sửu hướng thì không nên xuất hiện dòng nước ở phương Quý, Mù sơn thuộc Hỏa, phương Sửu thuộc Thủy, phương Quý cũng lại là Hỏa như vậy là Thủy khắc Hỏa. Trong kinh sách có chép: “Thủy khắc Hỏa chủ về đoản mệnh”. Nếu Cấn sơn Ngọ hướng thì dòng nước sẽ xuất hiện ở phương Đinh, Thủy Mộc tương sinh, như thế là thuận long.

Sáu phương Dậu, Hợi, Mùi, Giáp, Tốn, Quý thuộc Hỏa, Dậu sơn Giáp hướng, không nên xuất hiện dòng nước ở hướng Cấn, Giáp thuộc Hỏa, Cấn thuộc Thủy, Thủy Hỏa tương khắc tất sẽ làm tổn hại đến nhân khẩu.

Kim Hỏa tương khắc thì hung họa

Người mệnh Kim ở vào vị trí cung Hỏa có thể bị đoản mệnh, người mệnh Hỏa ở vào vị trí cung Kim sẽ tổn hại đến vợ con, Kim và Hỏa cùng nhau xung hại khiến chủ nhân khó bảo toàn tính mạng, như thế chẳng phải cũng là rời xa gia trạch đó sao.

Hợi sơn Bính hướng, là Hỏa di chuyển dần đến cung Kim. Càn sợi lớn hướng là Kim di chuyển dẫn đến cung Hỏa. Nhưng cũng chẳng nên câu nệ chỗ đó vì sẽ xuất hiện tình huống là cung di chuyển đến chế Thuận long. Ví dụ: Hợi sơn Bính hướng, dòng nước chảy qua phương Tốn và phương Giáp. Dậu sơn Ất hướng, dòng nước chảy qua phương Tốn và phương Giáp thì con cháu đời sau làm quan có thể đến Tam công Ngọ sơn Quý hướng, dòng nước quy về phương Giáp, nếu dòng nước chảy qua các phương Canh, Dậu, Tân sẽ khiến gia chủ phúc đức muôn đời, nếu chảy qua phương Càn có thể khiến con cháu mắc tật bệnh, hoạn nạn.

Thế nào là lưu phá trường sinh?

Các phương Tý, Dần, Thìn và Căn, Bính, Ất cần phải tránh khi xuất hiện dòng nước hướng Tốn. Các phương Ngọ, Thân, Tuất và Khôn, Tân, Nhâm, dòng nước ở hướng Càn sẽ phá hoại cung Trường sinh. Các phương Mão, Tỵ, Sửu và Cấn, Canh, Đinh phải có dòng nước hướng Khôn. Các hướng Dậu, Hợi, Mùi và Tốn, Giáp, Quý phải có dòng nước từ hướng Cấn chảy xuống dưới.

Tý, Dần, Tuất, Tân, Nhâm đều thuộc Mộc, sinh ra ở phương Hội, Càn và Hợi thuộc vào một cung cho nên mới gọi nó phá cung Trường sinh. Nếu có dòng nước chảy tới tất sẽ thành cát tướng. Ngọ, Thân, Tuất, Khôn, Tân, Nhâm đều thuộc Mộc, sinh ra ở phương Hợi, Càn và Hợi cùng thuộc một cung cũng là phá cung Trường sinh, nếu có dòng nước chảy tới tất sẽ thành cát tướng.

Mão, Tỵ, Sửu, Cấn, Canh, Đinh thuộc Thủy, sinh ra ở phương Thân, Khôn và Thân thuộc cùng một cung nên là phá cung Trường sinh, có dòng nước chảy tới tất sẽ thành cát tướng. Dậu, Hợi, Mùi, Tốn, Giáp, Quý thuộc Hỏa, sinh ra ở phương Dần, Cấn và Dần đều thuộc một cung cũng là phá cung Trường sinh, nếu có dòng nước chảy tới tất sẽ thành cát tướng.

Một vài kiêng kỵ của cung vị

Các phương vị Canh, Đinh, Khôn nếu ở tại vị trí của huyệt mộ cần phải để phòng phương Bính, Ất có xuất hiện dòng nước ở vị trí Tốn. Phương Giáp, Quý cần tránh gặp dòng nước ở vị trí Cấn, dòng nước hướng Tân, Nhâm cần tránh vị trí Càn.

Trong Thanh nang kinh, Trương Tông Đạo có nói: “Từ phương Canh đến phương Đinh đều phải tránh vị trí Khôn, từ phương Ty đến phương Bính đều phải tránh vị trí Tốn, từ phương Quý đến phương Giáp đều phải tránh vị trí Cán, từ phương Tân đến phương Nhâm đều phải tránh vị trí Càn. Đây là cách lập hướng khai môn, sự vận hành và phát sinh của dòng thủy cũng như khúc cong của dòng thủy đều phải chú ý. Nếu không tránh được thì nội trong 6 năm, 12 năm hoặc 24 năm sẽ có tại thủy chảy đến, tức là khi xuất hiện dòng thủy ở vị trí nó đã chảy qua tất họa ập đến. Phải tránh dòng thủy chảy ra mà không cần kiêng dòng sẽ gặp tai họa. Nếu từ vị trí Canh hướng về vị trí Đinh có một dòng thủy, thì sau hai mươi năm tất sẽ có sự thay đổi, nếu dừng ở vị trí Khôn, sẽ đoán định được trường đoản của gia trạch, để xác định được số năm, nếu không có dòng thủy chảy qua phương Mùi, sẽ chẳng xảy ra chuyện bất trắc gì. Nếu từ phương Ty hướng về phương Khôn có dòng thủy dài chảy qua thì gia trạch khó tránh khỏi cảnh tuyệt tự”.

Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ tối kỵ ở cung vị Tổn; Ngọ, Mùi, Thân, Dậu không thể ở cung vị Khôn; Dậu, Tuất, Hợi, Tý phải phù hợp, tương ứng với phương Càn; Tý, Sửu, Dần, Mão, Cán mà có dòng thủy chảy qua sẽ gặp hung hại.

Vượng khí nên ở vào vị trí hướng đến, tử khí nên ở vào vị trí hướng đi. Vị trí dương can mà có dòng thủy chảy ra, hướng thai chảy theo vị trí tuyệt sẽ sinh quý khí. Thôi quan thủy tiến nhập vào trong vị trí mộ huyệt sẽ biến thành khí âm, sau khi đến dương khí sẽ thay đổi. Nếu gia trạch thuộc dương khí, nếu như vậy sẽ được ân trạch của trời đất, chính là Thiên can ở trên mà Địa chỉ ở dưới, ví dụ như: Giáp Dần, Canh Thân, Nhâm Tý, Bính Ngọ.

Cách đặt vị trí mộ huyệt để trừ bỏ sự nghèo khó

Tân di chuyển đến cung Càn, chủ về cát lợi, có thể thu được ngàn vạn điền trang. Quý di chuyển nhập vào Cán vị sẽ khiến tài năng văn chương hơn người, Ất ở vào vị trí Tốn, lại có dòng thủy, sẽ được giàu sang phú quý, phương Đinh và phương Khôn cùng nhau sẽ được phú quý, giàu sang.

Phần này nói về cách xây huyệt mộ để giải trừ nghèo đói. Theo cách nói trên, hướng thủy đến là tướng cát lợi, hướng thủy đi là tướng xấu. Trong Tân an phủ chí có chép: “Núi Nhâm hướng về phía Bính, ở vị trí Giáp có dòng nước chảy ra thì trong khoảng 10 năm trong gia trạch sẽ xuất hiện nhân vật tầm cỡ. Dòng nước phía dưới núi Tử Dương hướng chảy ra ngoài, ở vị trí Ất Canh thì trong năm tất sẽ tổn hại đến con nhờ”. Chú giải Tý, Dần, Thìn, Càn, Bính, Ất thuộc vị trí Kim, dòng thủy từ bên cạnh núi Tử Dương chảy qua, tức là vị trí Tỵ, tạo thành vị trí phá cục. Ất, Canh và Kim cùng tương hỗ giao hòa, trong năm đó thể sẽ gặp tai họa. Sở dĩ tổn hại đến trẻ nhỏ vì phương vị của Sinh, Dưỡng đại diện cho trẻ nhỏ, mà phương Tốn đại diện cho chốn lao ngục, nếu ở trong huyệt vị tất sẽ sinh sát khí. Nhưng nếu nằm ở bếp thì sẽ chẳng bị tổn hại. Cách này lấy hướng là chủ, đường chính, cống rãnh, ao hồ điểm gấp khúc của dòng thủy đều phải chú ý. Nếu phương Tốn và phương Ty có dòng thủy, thế gọi là phá vỡ sự trường thọ, cho nên gọi là “Thủy nhập hoàng tuyền”.

Luận về các cung vị khó giải thích

Còn có một loại thần vị nhưng rất khó giải thích, hầu hết các nhà phong thủy hiện đại đều chưa hiểu rõ được. Thìn sơn Tuất hướng, Tuất sơn Thìn hướng thì sẽ chán ngán chuyện thế sự. Phương Dần di chuyển đến dòng thủy hướng Giáp, Ất thuộc vào Tốn, khoảng cách chảy qua khá dài, Dần đại diện cho Hổ, cần phán đoán tỉ mỉ. Hai phương vị Tổn và Bính được xác định chính xác thì sẽ chẳng có gì phải lo nghĩ. Mão sơn Tân hướng, thủy ở vị trí Càn như thế sẽ thuận về chuyện tiền bạc và con đường hoạn lộ.

Trên đây đều dựa vào sự tương khắc. Thìn đại diện cho Thiên la, Tuất đại diện cho Địa võng là hai phương vị không cát lợi. Nêu ra hai thần vị này có thể biết được về các thần vị khác.

Tổng kết về vị trí suy của Ngũ hành

Kim gặp Tuất có thể trở nên cứng rắn, Thủy hướng về phương Mùi và phương Thân sẽ dẫn đến họa tuyệt diệt. Nếu Mộc gặp Thìn sẽ khiến đời sau suy bại. Nếu Thủy gặp phương Sửu, Dần sẽ khiến gia trạch tan vỡ.

Ngũ hành gặp vị Suy, đây là nơi mấu chốt, phải tránh hình dạng của năm loại dòng thủy, ví như Kim tròn, Mộc thẳng, Thủy cong, Hỏa lệch, Thổ ngang. Ở vào phương vị nơi chảy ra của thủy thành, trước mặt gặp quan sát sẽ dẫn đến gia chủ tuổi nhỏ nhưng yểu mệnh.

Cuốn sách này vốn mang tên Thiên ngọc quan kinh, hầu hết trong đó đều nói đến sự phù hợp tương hỗ với phần Nội truyện, do đó cuốn sách này tất phải căn cứ vào phần Nội truyện mà không phải là Ngoại truyện, những phần trùng lặp sẽ bỏ đi mà sắp xếp lại thành thứ tự, biên tập thành một cuốn. Thiên ngọc và Nội truyện giống nhau, đầu tiên nói đến sự di chuyển dòng thủy dựa vào hướng, nhưng trong đó lại nói đến dòng thủy gấp khúc phải di chuyển theo chiều hướng thuận, không biết mang ý nghĩa gì? Cũng có thể là đoạn gãy của dòng thủy di chuyển theo hướng thuận, vì cách nói trước nó cũng đều giống đoạn trên, như thế phải đợi người hiểu được đạo lý trong đó giảng giải cho chúng ta.

Chia sẻ:

Liên Hệ Với Chúng Tôi

    Họ và tên của bạn

    Số điện thoại

    Email

    Lời nhắn

    Bài Viết Liên Quan

    Tìm hiểu về các hình thế phức tạp của núi của sông

    Lựa chọn vị trí đặt huyệt mộ là điều rất quan trọng, người xưa thường dựa vào thế núi, thế nước để xác định vị trí. Tuy nhiên điều này

    phongthuy.vn 27/09/2024

    Tìm hiểu về quý khí của dòng chảy đối với huyệt mộ

    Người xưa khi xác định vị trí đặt huyệt vị thì điều quan trọng nhất cần quan tâm chính là hướng dòng chảy và quý khí của dòng chảy đó

    phongthuy.vn 27/09/2024

    Cách xác định phương vị tốt xấu của sa thủy

    Khi tiến hành tìm vị trí, phương vị để đặt huyệt táng, bên cạnh việc xác định long mạch của núi và nước thì còn một nhân tố nữa cũng

    phongthuy.vn 27/09/2024

    Phương pháp nhìn thủy để xác định triều hướng tốt xấu của huyệt mộ

    Mộ phần của người đã khuất có ảnh hưởng tốt xấu đến cuộc sống của con cháu, của gia đình người thân còn ở lại thì chắc nhiều người đã

    phongthuy.vn 27/09/2024

    Hướng dẫn cách xem hình trạng và phương vị của sa tại vị trí đặt mộ

    Khi chôn cất người đã khuất, việc lựa chọn vị trí và hướng đặt quan tài là vô cùng quan trọng. Trong đó cũng phải để tâm đến phương vị

    phongthuy.vn 27/09/2024

    Hướng dẫn cách lựa chọn hướng đặt quan quách tốt

    Người đã chết không phải là kết thúc tất cả, bởi vì người xưa cho rằng, những người đã khuất đều có thể ảnh hưởng tốt xấu đến cuộc sống

    phongthuy.vn 27/09/2024